A. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ THÂM CANH NGÔ THUẦN
I. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG NGÔ THUẦN
- Các giống ngô phổ biến hiện nay: Ngô Q2, ngô địa phương,... Thời gian sinh trưởng tùy theo giống.
- Ưu điểm: Tự chọn và để giống cho vụ sau, chủ động trong sản xuất, giá giống rẻ, có khả năng chống đổ, chịu rét, chịu hạn khá, ít sâu bệnh phù hợp với nhiều vùng sinh thái, chịu thâm canh.
- Nhược điểm: Tiềm năng năng suất không cao, dần bị thoái hoá trong quá trình canh tác, một số giống có thời gian sinh trưởng dài.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ THÂM CANH
1. Thời vụ
- Vụ xuân: Gieo từ 5/2 - 10/2.
- Vụ xuân hè: Gieo từ 20/2 - 30/3.
- Vụ hè thu: Gieo từ 20/7 - 5/8
2. Kỹ thuật làm đất
- Chọn đất: Đất trồng ngô yêu cầu phải thoát nước, giầu dinh dưỡng và có điều kiện đầu tư thâm canh.
- Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, tơi xốp, sạch cỏ dại.
3. Lượng giống
Lượng hạt giống để cho 1ha diện tích gieo trồng từ 20 - 25 kg/ha (Giống phải đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm tối thiểu là 95%).
4. Mật độ khoảng cách
- Mật độ từ 4,7 - 5,1 vạn cây/ha.
- Khoảng cách: Hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 28 - 30cm, gieo 1 - 2 hạt để 1 cây. Nếu gieo theo khóm, khóm cách khóm 60cm gieo 2 - 3 hạt để 2 cây.
5. Phân bón
5.1. Lượng phân bón
Loại phân
|
ĐVT
|
Lượng bón
| |
Tính cho 1ha
|
Tính cho 1kg giống
| ||
Phân chuồng hoai
|
Kg
|
8.000 - 11.000
|
400 - 440
|
Phân đạm urê
|
Kg
|
250 - 300
|
12 - 13
|
Phân lân supe
|
Kg
|
350 - 400
|
16 - 18
|
Phân kali clorua
|
Kg
|
100 - 120
|
5
|
5.2. Cách bón
- Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân supe theo rạch hoặc hốc.
- Bón thúc: Chia làm 2 đợt bón, kết hợp với chăm sóc.
6. Gieo hạt
- Cày rạch hàng hoặc cuốc hốc sâu 15cm, bón phân chuồng và phân lân, lấp 1 lớp đất mỏng 3 - 5cm rồi gieo hạt. Gieo hạt cạnh phân sau đó lấp kín bằng đất nhỏ dày 3 - 4cm; tuyệt đối không gieo hạt trực tiếp lên phân, hạt sẽ bị thối không nẩy mầm được. Sau khi gieo hạt xong nên gieo khoảng 5% ngô bầu để lấy cây con trồng dặm.
- Cách làm ngô bầu: Dùng bùn rải đều trên nền đất cứng (đã làm sạch cỏ dại) dày 2 - 3cm, khi mặt bùn se lại dùng dao cắt chia ô 5 x 5cm, sau đó gieo hạt ngô vào giữa mỗi ô, hàng ngày kiểm tra tưới nước giữ ẩm cho ngô bầu.
7. Chăm sóc
- Dặm: Khi ngô mọc lên khỏi mặt đất, kiểm tra dặm ngay những chỗ mất khoảng bằng cây ngô bầu đã chuẩn bị từ khi gieo, để đảm bảo mật độ theo khoảng cách đã định.
- Tỉa: Khi ngô được 3 - 4 lá tỉa định cây theo khoảng cách: Hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 25 - 30cm tỉa để 1 cây hoặc hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 60cm tỉa để 2 cây.
- Vun xới, làm cỏ: Chia làm 2 đợt kết hợp với bón thúc.
+ Đợt 1 (khi ngô được 3 - 5 lá thật): Làm cỏ, xới xáo và bón 40% lượng phân đạm urê + 40% phân kali clorua, bón cách gốc ngô từ 5 - 7cm, sau đó vun nhẹ kết hợp lấp kín phân.
+ Đợt 2 (khi cây ngô được 7 - 9 lá): Làm cỏ, xới xáo và bón hết lượng phân còn lại, bón cách gốc 10 - 12cm, kết hợp với vun cao lấp kín phân và tạo điều kiện cho rễ chân kiềng phát triển.
* Chú ý: Không bón phân trực tiếp vào gốc cây hoặc để phân rơi vào lá.
8. Thu hoạch
- Khi lá bi ngô đã khô vàng, chân hạt ngô có điểm đen thì thu hoạch được.
- Chọn giống: Chọn bắp ở những cây tốt đồng đều, không sâu bệnh, bắp to, hạt mẩy, để cả lá bi. Phơi khô bảo quản tốt làm giống cho vụ sau.
B. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ THÂM CANH NGÔ LAI
I. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
- Các giống ngô lai trồng phổ biến hiện nay: CP989, CP888, CP999, Bioseed 9698, LVN10, NK 4300, NK66, NK 54, C919, CP-333, MX4, MX6, SSC 557, AG 59, DK 9901, SSC 131, DK 414…... Thời gian sinh trưởng bình quân từ 90 - 135 ngày (tùy theo giống, thời vụ), năng suất trung bình: 6 - 8 tấn/ha.
- Ưu điểm: Năng suất cao, thích ứng rộng, phù hợp với nhiều vùng sinh thái, và điều kiện ngoại cảnh tốt, chịu thâm canh, thời gian sinh trưởng ngắn.
- Nhược điểm: Không để giống được cho vụ sau, giá thành cao, dễ bị sâu bệnh.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ THÂM CANH
1. Thời vụ
- Vụ xuân hè: Gieo từ 5/2 - 20/3, nếu gieo xuống ruộng kết thúc trước 15/2.
- Vụ hè thu: Gieo từ 20/7 - 5/8 (các huyện vùng thấp có thể gieo muộn hơn 5 ngày).
- Vụ đông: Gieo từ 1/9 - 10/9 và kết thúc trước 25/9.
2. Lượng giống
Lượng hạt giống để cho 1ha diện tích gieo trồng 15 kg/ha.
3. Kỹ thuật làm đất
- Chọn đất màu mỡ thoát nước.
- Cày bừa kỹ làm đất tơi xốp, sạch cỏ dại, sau đó cày rạch hàng theo khoảng cách đã định. Nếu đất thoát nước kém thì phải làm rãnh thoát nước.
4. Mật độ và khoảng cách
- Mật độ: 4,5 - 5,5 vạn cây/ha.
- Khoảng cách: Hàng cách hàng 70cm, cây cách cây 25 - 30cm, gieo 1 hạt, để 1 cây/hốc. Hàng cách hàng 70cm, hốc cách hốc 55 - 65cm, gieo 2 hạt, để 2 cây/hốc.
5. Phân bón
5.1. Lượng phân bón
Loại phân
|
ĐVT
|
Lượng bón
| |
Tính cho 1ha
|
Tính cho 1kg giống
| ||
Phân chuồng hoai
|
Kg
|
8.000 - 11.000
|
535 - 735
|
Phân đạm urê
|
Kg
|
280 - 350
|
18,5 - 23,5
|
Phân lân supe
|
Kg
|
400 - 500
|
26,5 - 33,5
|
Phân kali clorua
|
Kg
|
120 - 150
|
8 - 10
|
5.2. Cách bón
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân supe, bón theo rạch hoặc theo hốc.
- Bón thúc: Lượng phân đạm urê và phân kali clorua chia 2 lần bón kết hợp vun xới, chăm sóc và làm cỏ.
6. Gieo hạt
- Cày rạch hàng hoặc cuốc hốc sâu 15cm, bón phân chuồng và phân lân, lấp 1 lớp đất mỏng 3 - 5cm rồi gieo hạt. Gieo hạt cạnh phân sau đó lấp kín bằng đất nhỏ dày 3 - 4cm. Tuyệt đối không gieo hạt trực tiếp lên phân, hạt sẽ bị thối không nẩy mầm được. Sau khi gieo hạt xong nên gieo khoảng 5% ngô bầu để lấy cây con trồng dặm.
- Cách làm ngô bầu: Dùng bùn rải đều trên nền đất cứng (đã làm sạch cỏ dại) dày 2 - 3cm, khi mặt bùn se lại dùng dao cắt chia ô 5 x 5cm, sau đó gieo hạt ngô vào giữa mỗi ô, hàng ngày kiểm tra tưới nước giữ ẩm cho ngô bầu.
7. Chăm sóc
- Dặm: Khi ngô mọc lên khỏi mặt đất, kiểm tra dặm ngay những chỗ mất khoảng bằng cây ngô bầu đã chuẩn bị từ khi gieo, để đảm bảo mật độ theo khoảng cách đã định.
- Tỉa: Khi ngô được 3 - 4 lá, tỉa những khóm nhiều cây đảm bảo mật độ theo khoảng cách đã định, tỉa đến đâu vun đến đó.
- Vun xới, làm cỏ: Chia làm 2 đợt kết hợp với bón thúc.
+ Đợt 1 (khi ngô được 3 - 5 lá thật): Làm cỏ, xới xáo và bón 40% lượng phân đạm urê + 40% lượng phân kali clorua, bón cách gốc ngô từ 5 - 7cm sau đó vun nhẹ kết hợp lấp kín phân.
+ Đợt 2 (khi cây ngô được 7 - 9 lá): Làm cỏ, xới xáo và bón hết lượng phân còn lại, bón cách gốc 10 - 12cm, kết hợp với vun cao lấp kín phân và tạo điều kiện cho rễ chân kiềng phát triển.
* Chú ý: Không bón phân trực tiếp vào gốc cây hoặc để phân rơi vào lá.
8. Thu hoạch: Khi thấy nương ngô có 2/3 số quả có lá bi chuyển sang mầu vàng, hoặc kiểm tra thấy hạt đã già, chân hạt có điểm đen thì tiến hành thu hoạch.
C. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC NGÔ BẦU TRONG VỤ ĐÔNG
I. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG NGÔ TRỒNG TRONG VỤ ĐÔNG
- Một số giống ngô trồng vụ đông phổ biến như: Bioseed 9698, LVN 10, C919, NK 4300, MX2, MX4, MX6... thời gian sinh trưởng từ 80 - 110 ngày (tùy theo giống), năng suất trung bình: 5 - 7 tấn/ha.
- Ưu điểm: Thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thích ứng rộng, phù hợp với nhiều vùng sinh thái, và điều kiện ngoại cảnh tốt, chịu thâm canh.
- Nhược điểm: Không để giống, giá thành cao, dễ bị sâu bệnh.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ THÂM CANH
1. Thời vụ trồng
Từ 1/9 - 10/9 và kết thúc trước 25/9.
2. Lượng giống
Lượng hạt giống để cho 1ha diện tích gieo trồng từ 10 - 15 kg/ha.
3. Kỹ thuật làm bầu
- Chọn điểm làm bầu: Chọn nơi cao ráo, nền cứng, thoát nước, có đủ ánh sáng, thuận tiện cho việc chăm sóc, bảo vệ và vận chuyển.
- Nguyên liệu (Tính cho diện tích làm bầu đủ trồng 1.000m2 ruộng):
+ Bùn ruộng hoặc bùn ao không bị chua: 70%.
+ Phân chuồng hoai mục: 30%.
+ Phân lân supe: 3 - 5kg.
- Cách làm bầu:
+ Trộn đều các nguyên liệu với nhau (nếu khô cho thêm nước), sau đó rải đều hỗn hợp vừa trộn lên khoảng đất đã chọn thành lớp dày 5cm. Khi bùn se dùng dao, thanh tre hoặc nứa cắt thành bầu hình ô vuông với kích thước dài 5cm, rộng 5cm.
+ Ngâm ủ hạt giống: Ngô giống ngâm trong nước sạch 12 giờ vớt ra đãi sạch nước chua, sau đó đem ủ 24 giờ trong vải hoặc bao tải sạch cho hạt giống nứt nanh thì đem tra vào bầu.
+ Tra hạt: Dùng ngón tay trỏ ấn vào giữa bầu tạo thành lỗ sâu khoảng 1cm. Đặt nhẹ hạt giống vào lỗ trên bầu, mỗi bầu 1 hạt (để rễ quay xuống dưới). Lấp kín hạt bằng bột đất tơi hoặc trấu, khi cây được 2 - 3 lá đem đi trồng, không nên để cây ngô trong bầu quá 10 ngày.
+ Chăm sóc: Thường xuyên kiểm tra, tưới giữ ẩm cho bầu (tưới 1 - 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát bằng bình ô doa), trong 3 ngày đầu, cần che phủ mặt luống, đề phòng mưa to.
4. Kỹ thuật làm đất
- Đối với các chân ruộng thu hoạch trước 10/9: Sau khi thu hoạch lúa, tiến hành tháo cạn nước và cày lên luống 1,1m, rãnh luống 30cm, cao 15 - 20cm.
- Đối với các chân ruộng thu hoạch từ 10/9 - 25/9: Áp dụng phương pháp làm đất tối thiểu để tranh thủ thời vụ như sau:
+ Các chân đất khô, thoát nước tốt: Cuốc hố sâu bằng chiều cao của bầu ngô và đặt bầu ngô xuống cho tiếp xúc với đất ẩm, dùng đất bột trộn với phân bón lót phủ kín bầu.
+ Các chân ruộng trũng, thoát nước kém: Cần cầy rạch thành luống rộng 1,2m để thoát nước sau đó cuốc hố đặt bầu như đối với ruộng khô.
* Chú ý: Đối với các chân ruộng nền đất cứng sau khi thu hoạch lúa để trồng ngô yêu cầu gặt sát gốc rạ và để lại ở ruộng dùng tủ gốc cho ngô nhằm hạn chế thoát hơi nước.
5. Phân bón
5.1. Lượng phân bón
Loại phân
|
ĐVT
|
Lượng bón
| |
Tính cho 1ha
|
Tính cho 1kg giống
| ||
Phân chuồng hoai
|
Kg
|
8.000 - 11.000
|
735 – 800
|
Phân đạm urê
|
Kg
|
280 - 350
|
23 – 28
|
Phân lân supe
|
Kg
|
400 - 500
|
33 – 40
|
Phân kali clorua
|
Kg
|
120 - 150
|
10 – 12
|
5.2. Cách bón
+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và phân lân supe bón theo rạch hoặc theo hốc.
+ Bón thúc: Chia làm 2 đợt, kết hợp với chăm sóc.
6. Khoảng cách, mật độ
- Khoảng cách trồng: Cây cách cây 25 x 30cm, hàng cách hàng 70 - 80cm.
- Mật độ: 4,5 - 6 vạn cây/ha.
7. Cách trồng
Cuốc hốc theo 2 hàng trên luống, bón đủ phân lót và tiến hành đặt bầu. Lấp kín đất dùng đất lấp kín chỗ tiếp xúc giữa bầu và mặt luống để tránh đọng nước ở gốc.
* Chú ý: Xoay hướng lá các cây ngô song song với nhau và chếch so với hàng một góc 450 để cây tận dụng được đầy đủ ánh sáng.
8. Chăm sóc
- Dặm: Sau khi trồng thường xuyên kiểm tra dặm ngay những chỗ mất khoảng để đảm bảo mật độ theo khoảng cách đã định bằng những bầu dự phòng cùng độ tuổi.
- Vun xới, làm cỏ: Chia làm 2 đợt kết hợp với bón thúc.
+ Đợt 1 (sau khi trồng 5 - 7 ngày): Tiến hành xới phá váng kết hợp bón 40% lượng phân đạm urê + 40% lượng phân kali clorua, bón cách bầu từ 5 - 7cm, vun nhẹ lấp kín phân và phủ rạ lên để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại.
+ Đợt 2 (khi cây ngô được 7 - 9 lá): Làm cỏ, xới xáo và bón hết lượng phân còn lại, bón cách gốc 10 - 12cm, kết hợp với vun cao lấp kín phân và tạo điều kiện cho rễ chân kiềng phát triển.
* Chú ý: Không bón phân trực tiếp vào gốc cây hoặc để phân rơi vào lá.
9. Thu hoạch: Tùy theo mục đích sử dụng để tiến hành thu hoạch.
D. SÂU, BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN NGÔ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
I. SÂU HẠI
1. Sâu xám
- Triệu chứng gây hại: Sâu non sống ngay trên cây hoặc ở quanh gốc gặm ăn lá làm thủng từng lỗ. Tuổi 2 - 3 gặm quanh trên cây non hoặc cắn ngang phiến lá. Tuổi lớn cắn ngang thân cây ngô kéo thụt xuống đất. Sâu phá hại mạnh từ giai đoạn mọc mầm đến khi cây có 4 - 5 lá, khi ngô 7 - 8 lá ít bị phá hoại, lúc này thường đục lỗ ở phần gần sát gốc, khoét vào trong ăn phần mềm non ở giữa làm cho cây ngô bị héo nõn và chết.
- Các biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng tiêu diệt cỏ dại, cày bừa, xới ruộng, phơi đất để diệt sâu nhộng trước khi gieo trồng. Luân canh với cây trồng nước, gieo trồng đúng thời vụ và tập trung. Tìm bắt giết sâu vào buổi sáng. Dùng thuốc hóa học như: Vibam 5G, Kayazinon 10G, Vibasu 10H, Vicarp 4H để xử lý đất trước khi gieo trồng. Thuốc Sherpa 10EC/25EC, Karate 2,5EC, Ofatox 400 EC, phun diệt sâu xám.
* Chú ý: Phun diệt sâu vào buổi chiều mát hiệu quả mới cao.
2. Sâu đục thân
- Triệu chứng gây hại: Từ tuổi 1 - 3 thường gặm ăn thịt lá nõn hoặc cắn xuyên thủng lá nõn. Sâu tuổi 3 trở lên mới đục phá vào thân, bắp non, cây ngô bị sâu đục lúc còn nhỏ cơ thể bị gãy non không ra bắp được hoặc cây ngừng phát triển. Khi cây đã lớn sâu đục trong thân để lại những đường đục và có phân đùn ra ngoài. Sâu có thể đục từ cuống bắp vào thân bắp nếu bắp đã cứng thì sâu có thể đục từ đầu bắp xuống giữa bắp.
- Các biện pháp phòng trừ: Dọn sạch thân cây trên ruộng để hạn chế sâu lan truyền sang vụ sau. Luân canh ngô với cây trồng khác. Gieo trồng đúng thời vụ và tập trung. Dùng thuốc hóa học như: Regent 5SC và 0,2G, Padan 95SP.
3. Sâu cắn lá nõn ngô
- Triệu chứng gây hại: Sâu non tuổi nhỏ cắn các phần non như nõn, hoa đực. Sâu tuổi lớn hơn thường gặm khuyết phiến lá và ăn vào phần thân non tới tận đỉnh sinh trưởng của cây. Khi ngô sắp trỗ cờ sâu phá hoại lá và có thể chui vào bắp non ăn hạt, dẫn đến giảm năng suất.
- Các biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng và làm sạch cỏ trong ruộng và xung quanh bờ. Dùng thuốc hóa học như: Ofatox 400EC, Padan 95SP, Basudin 40EC.
4. Rệp hại ngô
- Triệu chứng gây hại: Rệp chích hút và để lại một lớp muội đen ở tất cả các bộ phận của cây, đặc biệt là nõn ngô, bẹ lá, bông cờ lá bi. Khi bị rệp chích hút cây ngô mất hết dinh dưỡng, sinh trưởng phát triển kém, bắp bé đi, chất lượng hạt xấu. Rệp phá hại làm năng suất và phẩm chất ngô giảm đi rõ rệt. Ngô bị hại lúc còn non không thể ra bắp được.
- Các biện pháp phòng trừ: Dọn sạch cỏ trong ruộng và xung quanh bờ trước khi gieo trồng, để tránh rệp từ cây ký chủ dại lan sang phá hoại. Trồng với mật độ thích hợp để hạn chế rệp phát triển. Dùng thuốc hóa học như: Ofatox 400EC, Bassa 50EC, Regent 800WG, Trebon 40EC, Karate 2,5EC.
II. BỆNH HẠI NGÔ
1. Bệnh bạch tạng
- Triệu chứng gây hại: Trên lá, vết sọc vàng dài, mặt dưới và trên vết bệnh có mốc trắng (là bào tử lây nhiễm). Cây con bị bệnh nhỏ hơn cây bình thường rễ ít, lá nhỏ. Lá chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng có thể bị trắng hoàn toàn về sau cây có thể bị chết. Cây lớn trên lá thường xuất hiện sọc xanh trắng, bệnh này có lẫn với bệnh trắng lá do rét gây ra. Cây nhiễm nặng lá mầu trắng bạc, lùn và chết dần.
- Các biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo trồng. Luân canh với cây lúa nước. Gieo trồng đồng loạt tập trung, mật độ hợp lý. Dùng thuốc hóa học như: Juliet 80WP, Topsin 50WP, Zineb 80WP.
2. Bệnh đốm lá ngô
- Triệu chứng gây hại:
+ Bệnh đốm lá nhỏ: Ban đầu vết bệnh chỉ nhỏ như mũi kim, màu hơi vàng, sau đó phát triển dần thành hình tròn hoặc bầu dục nhỏ, màu nâu hoặc hơi xám, có viền nâu đỏ xung quanh, nhiều khi vết bệnh có quầng vàng. Ngoài lá, bệnh còn gây hại trên cả bẹ lá (thân cây) và hạt. So với bệnh đốm lá lớn thì bệnh này có vết nhỏ hơn, nhiều hơn.
+ Bệnh đốm lá lớn: Vết bệnh dài và có dạng hình thoi, màu nâu hoặc xám bạc, không có quầng vàng. Bệnh thường xuất hiện ở những lá già phía dưới, sau đó lan dần lên các lá phía trên, đôi khi xuất hiện trên lá bắp; phát sinh muộn hơn bệnh đốm lá nhỏ. Thông thường vết bệnh dài khoảng 5 - 15mm, rộng khoảng 2 - 4mm. Bệnh nặng nhiều vết hòa lẫn với nhau làm cho cả phiến lá khô táp, khi gặp gió to dễ bị rách tươm ở đầu chóp lá.
- Các biện pháp phòng trừ: Thu dọn tàn dư cây ngô sau thu hoạch. Luân canh trồng ngô với cây họ đậu. Bón phân đầy đủ và cân đối cho cây ngô, gieo đúng thời vụ. Dùng thuốc hóa học: Validacin 3L, Validan 3DD, Validacin 5SL, Tilt super 300ND, Zineb 80WP.
3. Bệnh ung thư ngô (phấn đen)
- Triệu chứng gây hại:Mới đầu chỗ bị bệnh chỉ nổi lên như một bọc nhỏ, mầu trắng nhẵn, sau đó lớn dần và phình to, nhiều khía cạnh, bên trong là một khối rắn mầu vàng nhạt, sau biến dần thành bột mầu đen, bóp dễ vỡ. Bệnh rất dễ phân biệt với các bệnh khác vì chỗ bị bệnh bao giờ cũng tạo những u sưng, khối u ở bắp to hơn khối u ở thân lá.
- Các biện pháp phòng trừ: Thu dọn tàn dư cây bệnh, bắp ngô bị bệnh đem tiêu hủy. Cày sâu bừa kỹ ruộng, bón phân cân đối.Nên luân canh một vài vụ với cây trồng nước để tiêu diệt nguồn bệnh trong đất. Dùng thuốc hóa học như: Topsin 50 WP, Zineb 80 WP.
4. Bệnh khô vằn hại ngô
- Triệu chứng gây hại: Bệnh hại trên các bộ phận phiến lá, bẹ lá, thân và bắp ngô tạo ra các vết bệnh lớn màu xám tro, loang lổ đốm vằn da hổ, hình dạng bất định như dạng đám mây. Vết bệnh lan từ các bộ phận phía gốc cây lên tới áo bắp, bắp ngô, bông cờ làm cho cây và lá úa vàng tàn lụi, chết, bắp thối khô.Vết bệnh khô vằn hại trên ngô giống vết bệnh khô vằn hại trên lúa.
- Các biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tàn dư cây bệnh đem đốt. Cày bừa, xới đất kỹ. Gieo trồng đúng quy trình kỹ thuật. Bón phân N, P, K cân đối và hợp lý. Luân canh với những cây trồng ít bị bệnh như: Các loại rau trồng cạn. Dùng thuốc hóa học như: Validacin 3L, Validan 3DD, Validacin 5SL, Tilt super 300ND, Zineb 80WP.
* Chú ý: Cách sử dụng thuốc BVTV theo đúng hướng dẫn ghi nhãn mác.
Ngoài những sâu bệnh trên, cây ngô còn có các sâu bệnh khác như: Bọ xít xanh hại ngô, sâu keo hạingô, bệnh gỉ sắt, bệnh đen sợi ngô, bệnh héo cây ngô, bệnh thối thân tướp lá ngô, bệnh virus sọc lá ngô.